Ưu điểm căng da mặt bằng chỉ

00:11 1 Comment

Căng da mặt bằng chỉ có những ưu điểm gì khiến nhiều khách hàng lại quan tâm đến dịch vụ này như vậy? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về kỹ thuật này ở bài viết sau đây.



Ưu điểm thuyết phục của phẫu thuật căng da mặt bằng chỉ

Không cần phẫu thuật, không gây tổn thương, ít xâm lấn

Toàn bộ thao tác thực hiện căng da mặt bằng chỉ sinh học đều không cần đến sự can thiệp của dao kéo nên đảm bảo độ an toàn cao, hạn chế tối đa xâm lấn. Trước khi thực hiện, bác sĩ sẽ tiến hành gây tê để giúp bạn giảm thiểu mọi cảm giác đau đớn, khó chịu trong suốt quá trình thực hiện.

=>Căng da trán bằng chỉ vàng http://catmat2midep.blogspot.com/2017/11/cang-da-tran-bang-chi-vang-co-uu-iem-gi.html

Chỉ sinh học có độ bền, kéo dài thời gian thẩm mỹ

Tại Thẩm mỹ Delta, sợi chỉ sinh học dùng trong phẫu thuật căng da mặt là chỉ sinh học được nhập khẩu trực tiếp từ Hàn Quốc, có độ bền cao và dễ dàng tương thích với cơ thể mà không gây ra bất kỳ kích ứng nào.

Chỉ sinh học có độ bền cao, kéo dài kết quả thẩm mỹ

– Chỉ sinh học có chứa Collagen, sau khi cấy vào da lập tức kích thích tăng sinh mao mạch và lớp mô dưới da, thúc đẩy tuần hoàn máu và nuôi dưỡng làn da trẻ hóa từ bên trong.

– Sau 6-8 tháng, chỉ sinh học sẽ tự tiêu nhưng vẫn tiếp tục sản sinh Collagen nuôi dưỡng da và kéo dài thêm ít nhất 1 năm sau đó.

Chỉ ngay sau khi thực hiện, bạn đã có thể nhìn thấy hiệu quả mà phương pháp căng da mặt bằng chỉ mang lại.

Những thắc mắc thường gặp về căng da mặt bằng chỉ

1. Căng da mặt bằng chỉ có đau hay nguy hiểm không?

Căng da mặt bằng chỉ là kỹ thuật trẻ hóa gương mặt không cần phẫu thuật, mọi thao tác chỉ tác động vào bề mặt da nên không gây tổn thương, xâm lấn.

Trước khi căng da, khách hàng sẽ được bác sĩ gây tê tại chỗ nên hoàn toàn không cảm thấy có bất kỳ đau đơn hay cảm giác khó chịu nào trong quá trình thực hiện.Bài tập cho vùng da mặt săn chắc xem tại http://cachtaytrangrangantoan.blogspot.com/2017/11/bai-tap-giup-vung-da-mat-san-chac.html

2. Căng da mặt bằng chỉ bao lâu thì hồi phục?

Vì không có sự can thiệp của dao kéo, không xâm lấn nên ngay sau khi thực hiện, bạn có thể trở về nhà luôn mà không cần mất thời gian nghỉ dưỡng.

Thời gian đầu sau khi thực hiện, vùng căng da sẽ có hiện tượng sưng nề nhưng không đáng kể. Tình trạng này cũng sẽ nhanh chóng giảm dần sau 3-4 ngày. Tùy thuộc vào cơ địa từng người, da mặt có thể hồi phục nhanh chóng sau 1-2 tuần.

Tham khảo kỹ thuật căng da cổ bằng chỉ http://hanrangthammy.blogspot.com/2017/11/cang-da-co-bang-chi-co-uoc-khong.html

Trên đây là những chia sẻ về kỹ thuật căng da bằng chỉ sinh học. Mong rằng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về kỹ thuật này.

Phương pháp phủ composite cho răng sứt

22:39 1 Comment

Composite là một loại chất liệu tổng hợp, đã được sử dụng từ những năm đầu thập niên 90 cho ngành nha khoa. Khi đó, nó được coi là một giải pháp khá hữu ích đối với những người bị vỡ, mẻ hoặc sứt răng.


Những đặc tính tương đồng của composite với răng khiến nó trở thành một chất liệu được lựa chọn hàng đầu cho việc khôi phục lại những chiếc răng không còn hoàn hảo nữa. Composite có màu sắc gần giống với màu răng, có khả năng chống mòn, có độ nén chịu lực tương đối tốt. Đặc biệt là, composite rất an toàn với cơ thể, các nghiên cứu phân tích đều cho thấy nó là dạng chất không độc hại đối với sức khỏe con người.

Xem thêm

Khi sử dụng trong nha khoa, composite tỏ ra ưu thế hơn các chất liệu trám khác bởi một loạt những ưu điểm đáng kể. Với composite, nha sỹ có thể kiểm soát và làm chủ được khi thao tác trám bít để phục hình. Do vậy, rút ngắn được thời gian thao tác, dươi nhiệt độ thường. 

Nó tồn tại ở dạng monomer, dẻo, được đóng gói trong các dụng cụ nhỏ, khi sử dụng dễ tạo hình theo nhiều kiểu khác nhau nên rất linh hoạt. Sau đó, composite sẽ được cứng hóa nhờ đèn chiếu Halogen với phản ứng quang trùng hợp từ ánh sáng chiếu. Thời gian để cứng hóa tạo hình composite cho răng rất nhanh chóng, chỉ mất khoảng vài chục giây là hoàn thiện.
Cách thức trám bằng composite



Quy trình trám răng bằng composite diễn ra nhanh chóng với các bước chủ yếu sau:

Bác sỹ tiến hành bỏ bớt men răng phí trước khoảng 1 – 1,5mm bằng dụng cụ mài răng chuyên dung. Sau đó tạo độ nhám cho bề mặt vừa được mài để gia tăng độ bám dính cho compsite khi phủ lên trên. Đồng thời phủ một lớp Bonding đi kèm với sản phẩm để làm tăng độ lưu giữ chất trám vào sâu trong nhà răng. Việc phủ các lớp comppsite phía ngoài được thực hiện đồng thời với thao tác tạo hình, đặc biệt là với lớp phủ ngoài cùng. Sau khi đã tại tạo được hình thể răng chuẩn mới tiến hành làm bóng mặt răng và chiếu sáng để làm cứng hóa composite.
Trường hợp nào áp dụng trám composite?

Với các tổn thương nhỏ và nông trên mặt răng, khe hở nhỏ giữa các răng, các lỗ sâu ở mặt nhai, mặt bên hay các thương tổn răng cửa do kháng sinh gây ra, những chân thương nhẹ làm sứt răng với tỷ lệ nhỏ, bệnh mòn cổ răng,… đều có thể được chỉ định trám composite.

Có nghĩa là composite chỉ thích hợp để trám bít những vết sứt nhỏ trên răng mà có thể tạo hình được trở về hình dạng ban đầu. Những trường hợp vết sứt, vỡ lớn thường khó có thể trám composite thành công và duy trì được lâu, khi đó phải chỉ định phương pháp khác để phục hình.
Những lưu ý khi trám răng bằng composite

Comppsite có độ giãn nở do nhiệt khác với men răng, nên ít nhiều không có sự tương đồng với răng về các tính chất cảm nhiệt và lực tác động. Do đó, nên kiêng những thức ăn có nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, vì chúng có thể gây ra sự thay đổi thể tích của composite và men răng ở các mức độ khác nhai khiến composite trượt lệch và rời ra khỏi răng dẫn đến tình trạng bong chất liệu trám thường gặp ở nhiều người.

Với chất liệu trám composite, chỉ được áp dụng cho những trường hợp sứt mẻ nhẹ và khi khách hàng muốn tiết kiệm chi phí. Bác sỹ tại Nha khoa khuyên khi phục hình bằng phương pháp này, bạn phải đặc biệt giữ gìn, và sau một khoảng thời gian nên đi kiểm tra lại để xác định có cần phải trám lại không, vì “tuổi thọ” của composite chri duy trì được khảong 2 – 3 năm. Để biết thêm thông tin về phương pháp này, bạn có thể liên hệ trực tiếp để được bác sỹ tư vấn kỹ lưỡng hơn.

Ăn uống thế nào để không sâu răng?

23:32 Add Comment

Nhiều nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố gây bệnh sâu răng là: vi khuẩn, chất đường và thời gian mà vi khuẩn và chất đường bám dính ở răng. Vi khuẩn gây sâu răng trú ẩn ở lớp mảng bám răng. Đường có trong thức ăn - uống. Thời gian vi khuẩn tồn tại trong miệng từ 20 phút - 1 giờ sau khi ăn. Vi khuẩn sử dụng đường để tạo thành các mảng bám răng, chúng làm lên men đường tạo ra acid, ăn mòn các chất vô cơ ở men răng và ngà răng gây ra sâu răng.

Răng còn bị ăn mòn bởi môi trường acid trong miệng, trong đó mô cứng của răng bị ăn mòn hoá học từ bề mặt răng do các acid ngoại sinh hoặc nội sinh với một quá trình không có mặt của vi khuẩn. Các acid ngoại sinh trong chế độ ăn bao gồm acid citric, acid phospholic, acid ascorbic, acid malic, acid tartaric, acid carbonic đã được tìm thấy nhiều trong các loại trái cây và nước ép trái cây, đồ uống có ga và dấm.

Xem thêm

Sự ăn mòn trong trường hợp nặng có thể dẫn đến phá huỷ toàn bộ răng. Các nghiên cứu đã cho thấy thường xuyên uống nước ép hoa quả, đồ uống có ga (kể cả đồ uống thể thao), dưa chua (có dấm), các loại trái cây giống cam quýt và quả mọng thì sự ăn mòn răng tăng.

Những thực phẩm giúp hạn chế sâu răng


Để phòng ngừa sâu răng, chúng ta nên ăn uống theo những khuyến cáo sau đây: chỉ ăn đường dưới 500g/người/tháng sẽ giảm đáng kể nguy cơ sâu răng. Chất ngọt thay thế đường loại ngọt đậm và xylitol không gây sâu răng. Các loại ít ngọt tuy bị vi khuẩn trong miệng chuyển hoá nhưng với tốc độ rất chậm nên có thể xem là an toàn. Tương lai, thuốc dùng cho trẻ em cũng dùng các chất ngọt thay thế đường sẽ giảm tỷ lệ sâu răng cho trẻ.



Dùng nguồn thức ăn giàu canxi, vitamin D: Có trong sữa, rau lá xanh, cá, phomat, hạt đậu khô... giúp chống rụng răng và loãng xương ở người lớn tuổi. Mặc dù ở nước ta, thói quen ăn phomat chưa phổ biến nhưng đây là nguồn giàu chất canxi, khi ăn phomat, canxi sẽ được giải phóng, bám vào bề mặt răng và có tác dụng phục hồi bề mặt răng chống lại sự tấn công của acid gần như ngay lập tức.

Tinh bột: Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tinh bột có ít nguy cơ gây sâu răng. Những người có chế độ ăn nhiều tinh bột/ít các đường nói chung có mức sâu răng thấp, trong khi những người tiêu thụ các chế độ ăn ít tinh bột/nhiều đường có mức sâu răng cao. Tinh bột được nấu chín có tính gây sâu răng bằng 1/3 hoặc 1/2 khả năng gây sâu răng của saccarose.

Thức ăn tinh bột trắng (bột loại bỏ nhiều lớp vỏ bám bên ngoài của hạt ngũ cốc) thì làm cho đường và acid bám chắc vào răng. Vì thế, trong bữa ăn hàng ngày, ta nên xen kẽ các thức ăn tinh, thô với các thức ăn có nhiều chất xơ (xenlulose) sẽ làm cho răng chắc khoẻ và sạch răng.

Rau quả: Ăn những thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp kích thích tiết nước bọt, giúp làm sạch răng và góp phần tái khoáng hóa men răng, ngăn ngừa sâu răng. Ăn những loại thực phẩm không gây hại cho răng: như dưa chuột, bắp cải, súp lơ, bí xanh, bí đỏ, cà tím, củ cải, cà rốt, dưa gang, rau diếp... giúp làm sạch răng và loại bỏ mảng bựa vôi, chỉ nên ăn 200g/bữa nếu ăn nhiều sẽ gây táo bón, khi ăn nên nhai kỹ.

Loại thực phẩm không tốt cho răng: như chuối, chà là, nho, cà chua, quả vả, sung, táo ngọt, quả lựu, cam, quýt, quất, me chua... do chứa nhiều carbohydrate nhưng cũng không nên đoạn tuyệt vì chúng cũng có nhiều yếu tố có lợi cho răng miệng như làm sạch và chứa florua.

Tác hại từ tật nghiến răng

23:02 Add Comment

Nghiến răng là một tình trạng bệnh lý rất bình thường và nó không gây nguy hiểm trực tiếp ngay mà về lâu dài thói quen này sẽ gây ra những nguy hiểm khôn lường cho sức khỏe răng miệng. Đây là một thói quen xấu thường diễn ra khi người bệnh đã chìm sâu vào giấc ngủ vì thế họ rất khó tự nhận biết được mình bị mắc bệnh, chỉ đến khi người ngủ cùng phát hiện và thông báo lại thì họ mới biết. 

Tật nghiến răng xuất hiện ở nhiều người và nguyên nhân gây ra bệnh nghiến răng thì có rất nhiều nhưng chính yếu vẫn là do stress, căng thẳng hoặc do di truyền. Mọi người thường không quan tâm và để ý tới căn bệnh này cho tới khi nó xuất hiện những triệu chứng gây ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng và gây ảnh hưởng tới người khác. Sau đây là một số nguy hiểm khôn lường từ tật nghiến răng khi ngủ nha khoa giới thiệu mà bạn không ngờ tới.

Xem thêm
http://matdanrangsuveneer.com/phau-thuat-chinh-ham-co-dau-khong.html

Những nguy hiểm khôn lường từ tật nghiến răng khi ngủ.

♦ Nghiến răng khi ngủ về lâu dài sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe

Bệnh nghiến răng tưởng chừng chỉ là một thói quen bình thường nhưng thực chất nó tiềm ẩn những nguy hại khôn lường. Về lâu dài nó sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh gây ra những triệu chứng như đau nhức đầu, đau nhức hàm và mạch thái dương. Làm người bệnh cảm thấy khó chịu và gây ảnh hưởng tới sinh hoạt cuộc sống đời thường.



♦ Nghiến răng gây tình trạng mòn răng, men răng bị tổn thương

Khi tình trạng nghiến răng kéo dài sẽ gây nên những tổn thương nhất định cho sức khỏe răng miệng. Khi nghiến răng, bệnh nhân sẽ siết một lực lớn từ khung hàm, tạo lực lên hàm răng và làm cho răng hàm trên xiết chặt răng hàm dưới gây ra những tiếng động kèn kẹt ( tiếng động này to hay nhỏ tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh lý. Về lâu dài, tình trạng này sẽ làm mòn mặt nhai, khi mặt nhai bị mòn nó sẽ gây ảnh hưởng tới lớp men răng, làm men răng bị mỏng đi và gây ra những cơn đau ê buốt.

Nghiến răng còn làm cho bệnh nhân bị mỏi cơ hàm, đau khớp thái dương và gây ra những triệu chứng khác nữa mà bạn chưa biết.

♦ Nghiến răng làm ảnh hưởng tới giấc ngủ và sức khỏe của người nằm bên cạnh.

Nếu bạn ngủ 1 mình thì sẽ không ảnh hưởng tới ai. Nhưng nếu bạn ngủ chung với bạn đời hoặc người thân thì tình trạng bệnh của bạn sẽ gây ảnh hưởng tới người bên cạnh. Khi bạn nghiến răng bạn sẽ không thể nghe thấy nhưng tiếng động kèn kẹt từ trong miệng bạn phát ra sẽ làm người khác thức giấc, và rất khó ngủ lại được về lâu dài có thể trở thành nỗi ám ảnh của họ. Điều này làm họ mất ngủ và gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người bên cạnh.

Để hạn chế được những nguy hiểm khôn lường từ tật nghiến răng khi ngủ thì bạn nên tới nha khoa để được bác sĩ thăm khám, xác định mức độ nặng nhẹ của bệnh và từ đó có phương pháp điều trị thích hợp.